15.21.
XÁC ĐỊNH CÔNG HIỆU CỦA VẮC XIN BẠI
LIỆT UỐNG
Xác định công hiệu
(hiệu giá) của vắc xin bại liệt uống
gồm 2 nội dung:
- Xác định hiệu giá
virus trong vắc xin bán thành phẩm (đơn týp).
- Xác định hiệu giá
virus trong vắc xin thành phẩm (tam liên).
Xác
định hiệu giá virus trong vắcxin bán thành phẩm
(đơn týp)
Nguyên tắc
Công hiệu của vắc xin
phòng bại liệt uống được xác định
bởi liều gây huỷ
hoại 50% tế bào cảm thụ Hep-2 Cincinnati (CCID50)
trong phương pháp vi lượng.
Vật liệu
Trypsin 0,25%.
Môi trường nuôi cấy và
duy trì tế bào.
Vắc xin bán thành phẩm
cần thử
Vắc xin mẫu chuẩn
đơn giá.
Phiến nhựa 96 giếng
đáy bằng và các loại dụng cụ vô trùng khác.
Tế bào Hep-2 (
Pipet các loại.
Tiến hành
Pha loãng bậc 10 mẫu
chuẩn và vắc xin cần thử từ 10-1
đến 10-8 bằng môi trường duy trì
tế bào.
Cho 0,1ml các đậm
độ virus vào mỗi giếng của phiến nhựa,
mỗi đậm độ dùng từ 8 đến 10
giếng.
Cho
0,1 ml hỗn dịch tế bào chứa 1.104
tế bào Hep-2 vào mỗi giếng.
Đậy nắp phiến
nhựa và cho các phiến nhựa vào tủ CO2,
nhiệt độ nuôi cấy là 36 0C trong 7 ngày.
Theo
dõi
Theo dõi sự huỷ hoại
của tế bào từ ngày thứ 3 đến ngày thứ
7.
Tính
kết quả
Đọc kết quả
cuối cùng vào ngày thứ 7 và xử lý số liệu theo
phương pháp thống kê Reed-Muench hoặc Karber
Thí nghiệm có giá trị
nếu hiệu giá của vắc xin mẫu chuẩn sai
số trong vòng 0,5 log10 so với hiệu giá đã biết.
Xác
định hiệu giá của vắc xin bại liệt
uống trong thành phẩm tam liên
Nguyên tắc
Vắc xin bại liệt
uống tam liên bao gồm 3 týp virus bại liệt sống giảm
độc, do đó cần xác định hiệu giá
của từng týp thành phần (týp 1, týp 2, týp 3) và hiệu
giá tổng cả 3 týp (týp1+ týp2 + týp3). Muốn chuẩn
độ hiệu giá của từng týp phải dùng kháng huyết thanh (KHT)
đặc hiệu để trung hoà 2 týp còn lại.
Hiệu giá của vắc xin Sabin được tính
bằng lượng virus Sabin gây huỷ hoại 50% tế
bào cảm thụ trong 1 liều dùng cho người CCID50/0,1ml (CCID50 Cell Culture Infective
Dose).
Vật lịệu
Môi trường nuôi cấy và
duy trì tế bào.
Trypsin 0,25%
Vắc xin mẫu chuẩn tam
liên.
Vắc xin thành phẩm tam liên
cần thử.
Phiến nhựa 96 giếng
đáy bằng và các dụng cụ vô khuẩn khác.
Tế bào Hep2 (
Kháng huyết thanh polio týp 1, 2, 3
pha theo hiệu giá.
Pipet các loại.
Các
bước tiến hành
Pha loãng bậc 0,5 log10 vắc
xin mẫu chuẩn và vắc xin thử bằng môi
trường duy trì.
Pha hỗn dịch kháng
huyết thanh số 1 chứa kháng huyết thanh týp 2 và týp 3.
Pha hỗn dịch kháng
huyết thanh số 2 chứa kháng huyết thanh týp 1 và týp 3.
Pha hỗn dịch kháng
huyết thanh số 3 chứa kháng huyết thanh týp 1 và týp 2.
Cho 0,05 ml/ giếng hỗn
dịch kháng huyết thanh số 1 vào phiến số 1 (xác
định hiệu giá týp 1).
Cho 0,05 ml/ giếng hỗn
dịch kháng huyết thanh số 2 vào phiến số 2 (xác
định hiệu giá týp 2).
Cho 0,05 ml/ giếng hỗn
dịch kháng huyết thanh số 3 vào phiến số 3 (xác
định hiệu giá týp 3).
Cho 0,05 ml/ giếng môi
trường duy trì vào tất cả các giếng của
phiến số 4 (xác định hiệu giá tổng).
Cho 0,05 ml của từng
độ pha loãng vắc xin vào các dãy tương ứng
của cả 4 phiến, mỗi độ pha loãng gây
nhiễm 8 giếng. Bắt đầu gây nhiễm từ
độ pha loãng cao nhất.
Thêm 0,05 ml môi trường duy
trì vào các giếng chứng huyết thanh (SC - serum control) và
chứng tế bào (CC- cell control).
Đậy nắp phiến cho
vào tủ ấm CO2. Trong trường hợp
để tủ ấm thường thì gói kín trong giấy
bạc hoặc trong túi nilông.
Ủ ở nhiệt
độ 36 0C trong vòng 3 giờ để virus và
kháng huyết thanh đặc hiệu kết hợp với
nhau.
Chuẩn bị hỗn
dịch tế bào Hep-2 nồng độ 1-2 x105/ ml
rồi cho 0,1 ml hỗn dịch này vào toàn bộ các giếng
của cả 4 phiến. Nồng độ này
thường đảm bảo tế bào sẽ mọc
thành 1 lớp trên phiến trong vòng 2-3 ngày.
Đậy nắp phiến
rồi cho vào tủ ấm CO2. Trong trường
hợp để ở tủ ấm thường thì dán kín
bằng màng dán phiến (microtest film).
Ủ ở 36 OC trong 7
ngày.
Theo
dõi và tính kết quả
Theo dõi sự huỷ hoại
của tế bào và tính kết quả như đã trình
bầy ở phần trên. Tế bào ở các giếng
chứng huyết thanh và chứng tế bào phải phát
triển tốt.
Vắc xin thành phẩm coi
như đạt yêu cầu nếu:
Týp 1 có ít nhất 106,0 CCID50/0,1ml
Týp 2 có ít nhất 105,0 CCID50/0,1ml
Týp 3 có ít nhất 105,5 CCID50/0,1ml
Toàn bộ qui trình xác định công hiệu của vắc xin bại liệt uống phải được tiến hành trong điều kiện vô khuẩn.